Tóm tắt tiểu sử Thượng tướng Nguyễn Khắc Nghiên
Thương tướng Nguyễn
Khắc Nghiên, sinh ngày 23/1/1951; tại xã Chương Xá, huyện Cẩm Khê, tỉnh
Phú Thọ; thường trú tại số nhà 149 Nguyễn Khang, phường Yên Hòa, quận
Cầu Giấy, thành phố Hà Nội.
-Tháng 7/1969: Đồng chí nhập ngũ vào Tiểu đoàn 4, Sư đoàn 305 Đặc công.
-Từ tháng 1/1971 đến tháng 3/1976: Đồng chí giữ chức vụ
Trung đội trưởng, Đại đội phó, Đại đội trưởng, Trợ lý tác huấn Trung
đoàn 48, Sư đoàn 320, chiến đấu ở mặt trận Quảng Trị. Tháng 4/1972, đồng
chí được kết nạp vào Đảng Cộng sản Việt Nam.
-Từ tháng 4/1976 đến tháng 3/1982: Được cử đi học tại Trường
Quân chính Quân đoàn 1, sau đó đồng chí được giao các nhiệm vụ: Tiểu
đoàn trưởng Tiểu đoàn 2, Trung đoàn 48; Tham mưu phó, Trung đoàn phó
kiêm Tham mưu trưởng Trung đoàn 48, Sư đoàn 390, Quân đoàn 1.
-Từ tháng 4/1982 đến tháng 12/1982: Trung đoàn trưởng Trung đoàn 48, Sư đoàn 390, Quân đoàn 1.
-Từ tháng 1/1983 đến tháng 6/1985: Đồng chí được cử đi học
tại Học viện Quân sự cấp cao (nay là Học viện Quóc phòng).
-Từ tháng 7/1985 đến tháng 7/1988: Phó Sư đoàn trưởng Sư đoàn 390, Quân đoàn 1.
-Từ tháng 8/1988 đến tháng 7/1991: Phó Sư đoàn trưởng kiêm Tham mưu trưởng Sư đoàn 390, Quân đoàn 1.
-Từ tháng 8/1991 đến tháng 1/1996: Sư đoàn trưởng Sư đoàn 390 và Sư đoàn 312, Quân đoàn 1.
-Từ tháng 2/1996 đến tháng 11/1997: Phó Tư lệnh kiêm Tham mưu trưởng Quân đoàn 1.
-Từ tháng 12/1997 đến tháng 7/1998: Tư lệnh Quân đoàn 1.
-Từ tháng 8/1998 đến tháng 4/2001: Phó Tư lệnh kiêm Tham mưu trưởng Quân khu 2.
-Từ tháng 5/2001 đến tháng 9/2002: Tư lệnh Quân khu 1.
-Từ tháng 10/2002 đến tháng 11/2004: Tư lệnh Quân khu 5.
-Tháng 12/2004: Phó Tổng Tham mưu trưởng Quân đội nhân dân Việt Nam .
-Từ tháng 8/2006: Tổng Tham mưu trưởng Quân đội nhân dân Việt Nam , Thứ trưởng Bộ Quốc phòng.
Đồng chí được phong quân hàm Thiếu tướng năm 1998, Trung tướng năm 2002, Thượng tướng năm 2007.
Tại Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX (tháng 4/2001) và lần
thứ X (tháng 4/2006), đồng chí được bầu vào Ban Chấp hành Trung ương
Đảng. Đồng chí là đại biểu Quốc hội khóa XII.
Do có nhiều công lao và thành tích đối với sự nghiệp cách
mạng của Đảng và Quân đội, đồng chí đã được tặng thưởng: Huân chương
Chiến công hạng nhất; Huân chương Chiến sĩ giải phóng hạng Nhì, hạng Ba;
Huân chương Hữu nghị của Nhà nước Campuchia; Huy chương Kháng chiến
hạng Nhất, Huy chương Quân kỳ quyết thắng; Huy hiệu 30 năm tuổi Đảng và
nhiều huân, huy chương cao quý khác.